1
Bạn cần hỗ trợ?

Giới thiệu công nghệ nước làm mát / chất làm mát trên thế giới
Ngày đăng 27/09/2017, 23:41

Nước làm mát động cơ là gì và có tác dụng gì?

Nước làm mát động cơ / chất làm mát là một chất truyền nhiệt được thiết kế để loại bỏ nhiệt dư thừa từ động cơ đốt trong. Nó cũng góp phần ngăn chặn sự đóng băng và quan trọng nhất là bảo vệ động cơ khỏi sự ăn mòn.

Một động cơ hoạt động thường chỉ chuyển một phần ba lượng năng lượng từ quá trình đốt nhiên liệu thành công năng để di chuyển chiếc xe. Hai phần ba khác được chuyển thành nhiệt, trong đó một phần ba đi ra ống xả. Điều này có nghĩa là phần còn lại thứ ba nằm lại trong động cơ, đòi hỏi sự cần thiết phải có một dung dịch làm mát để hấp thụ nhiệt này, vận chuyển nó vào bộ tản nhiệt và giải tán nó ra môi trường. Khi chất làm mát hấp thụ lượng nhiệt này và giúp loại bỏ ra ngoài, động cơ có thể vận hành một cách hiệu quả. Do đó chất làm mát động cơ là một thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả các chất lỏng loại bỏ nhiệt khỏi động cơ, có tác dụng "làm mát" động cơ.

 

Sự thật về cách lựa chọn nước làm mát thích hợp cho động cơ:


Không phải tất cả các chất lỏng là vật liệu truyền nhiệt điều hiệu quả khi sử dụng trong môi trường khắc nghiệt như trong động cơ đốt trong. Việc lựa chọn chất lỏng làm mát thích hợp phải căn cứ vào môi trường động cơ được sử dụng và tương tác của chất lỏng với các vật liệu của động cơ.

Môi trường ở bắc bán cầu làm cho động cơ bị lạnh, đòi hỏi chất lỏng truyền nhiệt vẫn phải còn lỏng trong nhiệt độ thấp để có thể hoạt động bình thường. Trong thực tế, chất lỏng truyền nhiệt không được đóng băng hoặc thể hiện bằng các thuật ngữ khác, nó phải có đặc tính "chống đóng băng".

Chính vì lý do này, chất làm mát động cơ đôi khi được gọi là chất chống đông. Chất chống đông là một thuật ngữ cụ thể hơn được sử dụng để mô tả các sản phẩm cung cấp sự bảo vệ chống đóng băng.

 

Nước làm mát (Coolant) hay Nước chống đông (Anti-freeze)?


Nhiều người sử dụng cụm từ chất làm nguội và chất chống đông thay cho nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các chất làm mát động cơ đều cần phải bảo vệ chống đóng băng. Điều này đặc biệt đúng khi thiết bị được sử dụng trong khí hậu nhiệt đới. Trong loại khí hậu này bạn sẽ luôn luôn cần một chất làm mát động cơ nhưng có thể bạn không cần chất bảo vệ chống đóng đông. Do đó chất làm nguội bằng nước thường được sử dụng ở những vùng này. Vì vậy, trong thực tế, các loại chất làm mát được sử dụng phụ thuộc vào cả ứng dụng và địa lý / khí hậu nơi động cơ hoạt động. Để đạt được tính nhất quán, chúng ta sẽ sử dụng thuật ngữ nước làm mát khi mô tả chất lỏng truyền nhiệt động cơ.

Ngược lại, trong quá trình hoạt động của động cơ, nước làm mát phải có khả năng duy trì trạng thái lỏng khi nó bị làm nóng trong quá trình động cơ hoạt động. N
ước làm mát phải có khả năng chống lại khuynh hướng đun sôi và hình thành hơi nếu không nó sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt. Do đó, nước làm mát truyền nhiệt hiệu quả sử dụng trong động cơ đốt trong có thể yêu cầu một điểm đóng băng thấp và điểm đun sôi cao để đảm bảo khả năng hoạt động của nó. Vì đặc trưng này, người ta sử dụng glycols kết hợp với nước và đây là cơ sở cho tất cả các chất làm mát động cơ.
nước làm mát / chất làm mát dành cho động cơ ô tô, vận tải BCP Thái Lan nhập khẩu
Nước làm mát BCP COOLANT and ANTIRUST nhập khẩu từ Thái Lan (1L) 


Công thức thật sự của nước làm mát / chất làm mát: 


Hai loại glycols chính được sử dụng làm chất làm mát động cơ là: ethylene glycol và propylen glycol. Cả hai loại này đều có thể được sử dụng trong các chất làm mát động cơ xe hơi hoặc động cơ hạng nặng. Nhìn chung chất làm mát có công thức từ ethylene glycol được sử dụng rộng rãi vì hiệu quả và chi phí hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, nếu môi trường sử dụng yêu cầu một loại chất làm mát động cơ ít độc hại thì dung dịch làm mát sản xuất từ propylen glycol hoặc một chất nào đó khác tuy khả năng chuyển nhiệt thấp hơn ethylene glycol nhưng độc tính lại thấp hơn ethylene glycol sẽ được ưu tiên lựa chọn.

Các chất làm mát động cơ khác đang có mặt trên thị trường như propanol 1, 3 được biết đến như là PDO và Glycerin. Tuy nhiên, vì phần lớn thị trường làm nguội động cơ toàn cầu sử dụng glycols hoặc nước, bài viết này sẽ tập trung vào việc sử dụng các vật liệu này khi thảo luận về chất làm mát động cơ và chất lỏng truyền nhiệt.

Chất làm mát ngoài việc có khả năng bảo vệ động cơ khỏi sự đóng băng và đun sôi còn có một số chức năng khác. Chất làm mát cũng phải chứa các chất phụ gia ức chế sự ăn mòn và tích tụ cặn bẩn trong hệ thống làm mát của động cơ. Chất làm mát động cơ hiện đại là một hỗn hợp của glycol và nước, hoặc chỉ là nước không có ion hóa với các hóa chất.

 

Công dụng chính của những hỗn hợp này đều mang lại lợi ích sau cho động cơ:

  • Truyền nhiệt hiệu quả
  • Ngăn ngừa ăn mòn hệ thống làm mát
  • Điểm sôi tối ưu
  • Giảm nhiệt độ đóng băng ở những nơi cần thiết
  • Ổn định hóa học
  • An toàn khi sử dụng theo chỉ dẫn

Một cách dễ dàng để nhớ công thức chính của các chất làm mát là glycol, nước de-ionized và chất ức chế ăn mòn như sau:


Ethylene Glycol hoặc Propylene glycol + Nước khử trùng + Chất chống ăn mòn = Chất làm mát động cơ

nước làm mát BCP Coolant Thái Lan sản xuất từ Ethylene Glycol
Nước làm mát BCP COOLANT and ANTIRUST sản xuất từ 
Ethylene Glycol  

Sự khác nhau giữa chất làm mát động cơ chủ yếu là do chất lượng glycol nước được sử dụng và cũng như các chất chống ăn mòn của mỗi nhà sản xuất. Mỗi công nghệ ức chế ăn mòn được thiết kế cho một ứng dụng cụ thể hoặc phụ thuộc vào mục đích sử dụng nước làm mát và môi trường nơi nước làm mát được sử dụng. 

Nguồn: Bài dịch từ http://www.coolantexperts.com/coolant_overview/an_introduction_to_coolant_technology
Bài viết bạn có thể quan tâm

Thông Tin Liên Hệ

  • Email: datct@sonaimex.com
  • Hotline: 090 102 4747